Những gì các chủ xe quan tâm đều là việc đi đăng kiểm xe, làm sao để không bị trễ hạn, mà không biết rằng, cái đầu tiên mà cần phải biết đến đó là tem đăng kiểm. Vì khi tem đăng kiểm nếu không đúng kích thước hay là sai sót gì đó thì giấy chứng nhận kiểm định của bạn cũng không có giá trị pháp luật.
Chính vì thế, hãy cùng Tạp Chí Lái Xe tham khảo và tìm hiểu thông tin về tem đăng kiểm bên dưới đây:
Tem kiểm định có nội dung và hình thức tương ứng theo mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành theo quy định tại Điều 39 Thông tư 24/2013/TT-BKHCN được đo lường như sau:
Được dán trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu cầu quy định của quy trình kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp;
Được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ;
Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem kiểm định thì được phép sử dụng giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo chuẩn đo lường đó.
Tem kiểm định gồm 3 phần:
Phần trên in số hiệu của tem.
Phần giữa in logo quy ước hoạt động kiểm định đo lường. Chính giữa logo in dấu kiểm định kiểu 1 của tổ chức kiểm định. Góc trên, bên trái in số seri của tem.
Phần dưới gồm hai hàng chữ và số. Hàng trên in dòng chữ "Hiệu lực kiểm định đến". Hàng dưới để ghi hai số chỉ tháng và hai số cuối của năm là thời điểm hết giá trị pháp lý của tem kiểm định, giữa hai nhóm số này cách nhau bằng một dấu gạch ngang (-).
Tem kiểm định có hai cỡ kích thước là (18 x 25) mm và (25 x 35) mm, được thể hiện theo hình vẽ dưới đây:
Có 02 kiểu với nội dung, hình thức trình bày khổ giấy A4 9210x297mm và khổ giấy A5 (148 x 210) mm.
Trong Giấy chứng nhận kiểm định khổ A4, chữ tiếng Anh phải có cỡ chữ nhỏ hơn và trình bày ở dưới chữ tiếng Việt. Giấy chứng nhận kiểm định được phép có trang phụ để ghi kết quả kiểm định.
Mẫu 18: Giấy chứng nhận kiểm định
1.2 Quy ước về một số nội dung khi ghi giấy chứng nhận kiểm định
Số của phương tiện đo: ghi theo số hiệu sản xuất của phương tiện đo. Trường hợp phương tiện đo không có số sản xuất, kiểm định viên phải đánh số lên phương tiện đo và coi đó là số của phương tiện đo.
Phần đặc trưng kỹ thuật: ghi tóm tắt các đặc trưng đo lường chính của phương tiện đo như phạm vi đo, cấp chính xác... Trường hợp phương tiện đo không ghi cấp chính xác thì ghi sai số cho phép hoặc giá trị độ chia nhỏ nhất của nó (đối với phương tiện đo có nhiều chức năng thì ghi các đặc trưng này theo từng chức năng của phương tiện đo).
Phương pháp kiểm định: ghi số hiệu và tên văn bản hoặc quy trình kiểm định thực hiện việc kiểm định. Phần kết luận được ghi như sau: “Đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường”.
Tem kiểm định: phải ghi đầy đủ số seri và số hiệu của tem kiểm định. Trong trường hợp không phải sử dụng tem, mục này để trống.
Những nội dung ghi vào giấy chứng nhận kiểm định phải rõ ràng, sạch, không viết tắt, không tẩy xoá. Tên và ký hiệu đơn vị đo lường, giá trị đại lượng, giá trị sai số... phải trình bày đúng quy định về hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Ký giấy chứng nhận kiểm định:
Kiểm định viên trực tiếp kiểm định ký và ghi rõ họ tên vào phần dành cho kiểm định viên;
Thủ trưởng tổ chức kiểm định hoặc người được uỷ quyền ký và ghi rõ họ tên, chức danh vào phần dành cho Thủ trưởng Tổ chức kiểm định.
Dấu đóng lên Giấy chứng nhận kiểm định là dấu hành chính của tổ chức kiểm định.
Tem kiểm định: được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn hết hiệu lực kiểm định đối với phương tiện đo có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ.
Giấy chứng nhận kiểm định: được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc tem kiểm định trong các trường hợp quy định ở tem kiểm định theo yêu cầu sử dụng và quy định của quy trình kiểm định phương tiện đo.
Tại Điều 9 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện xe cơ giới về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
4.1 Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe phải có cùng một số seri, được in từ Chương trình Quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Đối với xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong Trung tâm sát hạch lái xe, xe ô tô tải sử dụng trong các nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm nghiệp (không có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ); xe cơ giới không được tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định.
Đối với xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên Giấy chứng nhận kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.
4.2 Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
Trường hợp xe cơ giới đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đăng ký, hồ sơ chuyển vùng; xe cơ giới mới hoặc đang trong quá trình sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo; xe cơ giới chưa có biển số đăng ký nhưng có nhu cầu tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định (không phải xuất trình, nộp các giấy tờ quy định tại Điều 5 của Thông tư này) và cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn không quá 15 ngày.
4.3 Giấy chứng nhận kiểm định được giao cho chủ xe để mang theo khi tham gia giao thông, Tem kiểm định được dán tại góc trên bên phải, mặt trong kính chắn gió phía trước xe cơ giới. Trường hợp xe cơ giới không có kính chắn gió phía trước, Tem kiểm định được dán vào khung xe, gần vị trí lắp biển số đăng ký, bên ngoài có lớp bảo vệ trong suốt.
Tem đăng kiểm
5.4 Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị mất, hư hỏng, rách nát thì chủ xe phải đưa xe đi kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
4.5 Khi phát hiện hồ sơ do chủ xe cung cấp bị làm giả hoặc sửa chữa, tẩy xóa; Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã cấp không phù hợp với xe cơ giới đã kiểm định, các Đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho cơ quan chức năng và có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp cho xe cơ giới (nếu còn hiệu lực).
4.6 Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực khi:
Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định mới;
Đã có khai báo mất của chủ xe;
Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị đăng kiểm;
Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
Thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định.
Căn cứ vào điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau: “Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông”
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ mooc và sơ mi rơ mooc).
Đóng phạt nếu tem kiểm định sai
Căn cứ vào điểm c, khoản 9, Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau: “Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ”
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến với 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật vào bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ mooc và sơ mi rơ mooc) ra tham gia giao thông.
Khi kết quả kiểm định đạt yêu cầu, xe ô tô được cấp giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định có cùng một số seri, được in ra từ phần mềm quản lý trực tuyến của Cục Đăng kiểm VN. Giấy chứng nhận được giao cho chủ xe để mang theo khi tham gia giao thông, còn tem kiểm định được đơn vị đăng kiểm dán trên kính xe phía trước để thuận tiện cho việc theo của chủ xe và kiểm tra, quản lý thời hạn kiểm định.
Tuy nhiên có những trường hợp xe ô tô sau khi kiểm định đạt kết quả chỉ được cấp giấy chứng nhận kiểm định, không được cấp tem kiểm định.
Cụ thể, loại xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong trung tâm sát hạch lái xe, ô tô tải sử dụng trong các nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm nghiệp (không có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ); xe cơ giới không được phép tham gia giao thông đường bộ thì trung tâm đăng kiểm chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định và không cấp tem kiểm định.
Xe cơ giới quá khổ
Tương tự, xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp cũng chỉ được cấp giấy chứng nhận kiểm định, nhưng trên giấy chứng nhận kiểm định có thêm dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản lý đường bộ”.
Trường hợp xe cơ giới chỉ được cấp giấy chứng nhận mà không cấp tem kiểm định, đơn vị đăng kiểm vẫn in tem kiểm định từ phần mềm quản lý kiểm định nhưng phải gạch chéo lên tem, không được cấp cho xe nào khác và lưu cùng với hồ sơ kiểm định để phục vụ công tác quản lý kiểm định.
Như vậy, Tạp Chí Lái Xe đã tổng hợp các thông tin về tem kiểm định cho các chủ xe, hy vọng các chủ xe có thể nắm rõ được các kích thước của tem để có thể đi đăng kiểm xe chuẩn nhất. Ngoài ra các chủ xe có thể tìm hiểu thêm về các thông tin về đăng kiểm xe TẠI ĐÂY
Bạn đang có nhu cầu mua xe phục vụ cho công việc, đi lại hằng ngày cá nhân hay cho cả gia đình mỗi cuối tuần, nhưng vẫn đắn đo có 800 triệu nên mua xe gì? Đây là câu hỏi đặt ra của nhiều người,...
400 triệu mua xe ô tô gì tốt nhất? Chắc hẳn đây là câu hỏi mà không ít người quan tâm khi đang có nhu cầu mua xe, bởi mong muốn có một chiếc xe giá cả hợp lý, chất lượng tốt.
300 triệu nên mua xe ô tô gì? Nhiều người thường nghĩ với số tiền này chỉ đủ để mua một chiếc xe ô tô cũ mà thôi. Tuy nhiên với mức giá này có thể giúp bạn có nhiều lựa chọn xe mới hấp dẫn...
Nhu cầu cuộc sống ngày càng nâng cao, vì thế chúng ta cần một chiếc xe ô tô để tiện di chuyển và phục vụ cuộc sống hằng ngày. Nhưng do kinh tế chưa cho phép tậu ngay chiếc xe về ngay trong tay, đó là...